- 1. Rớt lý thuyết vẫn được thi tiếp phần thực hành
- 2. Miễn thi lý thuyết xe máy đối với người đã có bằng lái ô tô
- 3. Cơ quan Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức thi và cấp bằng lái
- 4. Thí sinh có vi phạm giao thông thì không được thi bằng lái
- 5. Rút ngắn thời hạn cấp bằng lái
- 6. Quy định về cấp và sử dụng Bằng lái xe quốc tế
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ sở hữu phương tiện cá nhân cao nhất khu vực, với hơn 70 triệu xe máy và 5 triệu ô tô. Mới đây, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025, có hiệu lực từ 01/3/2025, với nhiều thay đổi quan trọng về thi và cấp bằng lái xe.
1. Rớt lý thuyết vẫn được thi tiếp phần thực hành
Theo quy định của Luật Trật tự An toàn Giao thông Đường bộ, giấy phép lái xe hiện nay được chia làm 15 hạng, tương ứng với từng hạng mà thí sinh thi bằng lái sẽ phải học và thi đạt các nội dung theo số lượng phần thi khác nhau, cụ thể:
- Hạng A1, A, B1 sẽ thi 2 phần: lý thuyết và thực hành trong hình.
- Hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sẽ thi 4 phần, gồm: lý thuyết, mô phỏng, thực hành lái xe trong hình, và thực hành lái xe trên đường.
>> Có thể bạn quan tâm: Điều kiện học lái xe ô tô tất cả các hạng bằng 2025 - Học lái xe giá rẻ Gia Lai
Luật Trật tự An toàn Giao thông Đường bộ Điều 57. Giấy phép lái xe 1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây: a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW; b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B; e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1; g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C; h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1; i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2; k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa. … Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau: a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. |
Theo quy định cũ tại điểm c khoản 1 điều 25, điểm c khoản 2 điều 25 Thông tư số 35/2024/TT-BGTVT, thí sinh phải thi đậu phần “lý thuyết” trước thì mới được tiếp tục thi các phần thi tiếp theo, đối với hạng bằng lái xe ô tô thì phải đậu “lý thuyết” và “mô phỏng” thì mới được thi tiếp phần thi “lái xe trong hình” và sau đó là “lái xe trên đường”.
Tuy nhiên theo quy định mới tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 12/2025/TT-BCA, nếu thí sinh thi rớt “lý thuyết” thì vẫn được thi tiếp, cụ thể: thí sinh thi bằng lái xe máy rớt lý thuyết vẫn được tiếp tục thi phần thực hành lái xe trong hình. Thí sinh thi bằng lái xe ô tô rớt lý thuyết vẫn được tiếp tục thi 3 phần thi còn lại, kết quả của các phần thi đậu sẽ được bảo lưu trong thời gian 01 năm kể từ ngày có kết quả.
>> Tìm hiểu thêm: Quy định mới về học lý thuyết thi giấy phép lái xe từ 1/1/2025
Thông tư số 12/2025/TT-BCA Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch 1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1 a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch; b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình; c) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết hoặc thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe. 2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch; b) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình hoặc sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận kết quả nội dung sát hạch đó và được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe; c) Trường hợp thí sinh không đạt một trong các nội dung sát hạch quy định tại điểm a khoản này thì được tiếp tục sát hạch các nội dung còn lại. |
2. Miễn thi lý thuyết xe máy đối với người đã có bằng lái ô tô
Theo quy định cũ trước đây tại điểm a khoản 1 điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, thí sinh đã có giấy phép lái xe ô tô thì được miễn thi lý thuyết khi thi bằng lái xe máy có dung tích xi lanh dưới 175cc (hạng A1 cũ), còn xe máy trên 175cc thì vẫn phải thi lý thuyết bình thường.
Tuy nhiên, theo quy định mới tại điểm a khoản 1 điều 4 Thông tư số 12/2025/TT-BCA, thí sinh đã có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực thì được miễn hoàn toàn phần thi lý thuyết đối với xe máy không kể phân khối lớn hay nhỏ.
Thông tư số 12/2025/TT-BCA Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe 1. Sát hạch lý thuyết a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên). Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết; b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. |
3. Cơ quan Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức thi và cấp bằng lái
Theo quy định cũ tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi và cấp bằng lái cho người dân là Sở Giao thông vận tải.
Tuy nhiên, từ ngày 01/3/2025, thẩm quyền tổ chức thi sát hạch và cấp bằng lái đã được chuyển về cho Cơ quan Công An, cụ thể là Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh là đơn vị tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thi; Cục Cảnh sát giao thông là đơn vị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe.
Mẫu giấy phép lái xe cũng đã được thay đổi, có độ bảo mật cao hơn, tránh làm giả và thuận tiện hơn khi sử dụng
4. Thí sinh có vi phạm giao thông thì không được thi bằng lái
Người có vi phạm giao thông chưa xử lý xong sẽ không được thi bằng lái, cụ thể, luật quy định, người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được tham gia thi sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
Thông tư số 12/2025/TT-BCA Điều 19. Cấp giấy phép lái xe 3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
5. Rút ngắn thời hạn cấp bằng lái
Trước đây, thời hạn cấp giấy phép lái xe là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thí sinh thi đậu. Thời gian thực tế sẽ tùy tình hình từng địa phương và phải chờ có bản gốc giấy phép lái xe thì chúng ta mới có quyền lái xe ra đường.
Còn theo quy định mới, ngoài quy định rút ngắn thời hạn trả giấy phép lái xe xuống còn 07 ngày làm việc, thì còn quy định giấy phép lái xe sẽ được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thi đậu. Trong thời gian chờ bản gốc giấy phép lái xe, chúng ta có quyền xuất trình giấy phép lái xe đã được tích hợp trong ứng dụng VneID thì vẫn được coi là hợp lệ.
Thông tư số 12/2025/TT-BCA Điều 19. Cấp giấy phép lái xe 1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. |
Thông tư số 73/2024/TT-BCA Điều 8. Nội dung kiểm soát Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định sau đây: 1. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: a) Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ); b) Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. |
6. Quy định về cấp và sử dụng Bằng lái xe quốc tế
Giấy phép lái xe quốc tế được cấp theo Công ước Vienna 1968, cho phép người dân được quyền lái xe tại hơn 85 quốc gia là thành viên của công ước này, bao gồm các nước như Trung Quốc, Pháp, Đức, Ý, Hàn Quốc, Thái Lan, v.v… Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công dân Việt Nam có nhu cầu làm việc, học tập, du lịch và định cư ở nước ngoài.
Trước đây, việc cấp giấy phép lái xe quốc tế do Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông Vận tải thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định mới, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh là nơi tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho Cục Cảnh sát giao thông để cấp Bằng lái xe quốc tế này, giúp đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý.
Thông tư 12/2025/TT-BCA cũng ban hành mẫu Bằng lái xe quốc tế cấp ở Việt Nam, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và có tính bảo mật cao hơn, được thiết kế để dễ dàng nhận diện và sử dụng tại các quốc gia khác.
Như vậy, Thầy Khải dạy lái xe Gia Lai đã chia sẻ đến bạn đọc các thông tin mới nổi bật về thi và cấp giấy phép lái xe theo quy định mới của Bộ Công An. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Hiểu phần mềm sát hạch lái xe chuẩn nhất 2025: Thi lý thuyết và mô phỏng dễ hơn bao giờ hết
Nguyên tắc quay đầu xe theo 6 bước an toàn, đúng luật
Từ 1/2025, số loại giấy phép lái xe tăng lên 15
Bổ túc tay lái là gì? Những lợi ích khi học bổ túc tay lái tại Gia Lai
Tin vui cho người thi giấy phép lái xe từ ngày 1/3/2025
Mẫu giấy phép lái xe mới áp dụng từ ngày 1/3/2025